Cam kết TBT trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên

Cam kết TBT trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên

Admin 09/08/2021

Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước ta và được cụ thể hoá qua những bước đi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng chất lượng. Mở đầu cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng là khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đến nay Việt Nam đã đàm phán và gia nhập hơn 13 Hiệp định thương mại tự do với tư cách là một thành viên của ASEAN và với tư cách là một bên độc lập. Trong đó có những Hiệp định được đánh giá là những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do mức độ cam kết rộng và sâu với nhiều lĩnh vực phi truyền thống như lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước… Hai trong số Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nổi bật nhất mà Việt Nam tham gia hiện nay là Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA). Trong hai Hiệp định này thuế quan được cam kết xoá bỏ ở mức cao, ví dụ trong CPTPP 65.8% số dòng thuế có thuế suất về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực, trong khi đó EVFTA 48.5% dòng thuế của Việt Nam sẽ về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực và sau từ 3-11 năm, tất cả các dòng thuế sẽ dần về 0%. 

Hàng rào thuế quan dần được dỡ bỏ có thể dẫn tới kịch bản hàng rào kỹ thuật bằng cách này hay cách khác sẽ được các nước áp dụng nhiều hơn để bảo vệ hàng hoá trong nước của mình, hơn thế nữa các hàng rào này sẽ được dựng lên một cách tinh vi và phức tạp hơn. Lịch sử đã cho thấy, sau khi hình thành Thoả thuận thương mại và thuế quan GATT, từ năm 1947 đến năm 1995 thuế quan đã giảm từ 40% xuống 4%, nhưng trong thời gian đó thế giới chứng kiến các hàng rào phi thuế quan tăng cao hơn rất nhiều so với thời điểm trước GATT 1947. Các hàng rào này không thể cân đong đo đếm và tính toán định lượng để xác định thiệt hại về mặt kinh tế mà các nước gặp phải. Đó là lý do hàng rào phi thuế quan đã trở thành một chủ đề được các nước quan tâm và bắt đầu được đưa vào đàm phán tại Vòng đàm phán Tokyo từ năm 1973, khởi đầu cho các Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT), Hiệp định về  biện pháp vệ sinh và an toàn thực phẩm (Hiệp định SPS) của WTO sau này. 

Để đảm bảo rằng khi rào cản thuế quan được dỡ bỏ dần, hàng rào phi thuế quan không được tạo ra một cách vô lý nhằm cản trở thương mại, gây mất bình đẳng và phân biệt đối xử, các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) cùng với các cam kết khác đã được các nước đưa vào khung đàm phán với mục đích dỡ bỏ những rào cản kỹ thuật cản trở thương mại quá mức cần thiết. Hiệp định TBT là một trong các Hiệp định quan trọng của WTO và Chương TBT cũng trở thành một phần không thể thiếu của các Hiệp định thương mại tự do giữa các quốc gia. 

Xét về cấu trúc, mặc dù đều căn cứ trên cam kết nền về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp của Hiệp định WTO/TBT, nhưng CPTPP và EVFTA có hai Chương TBT không hoàn toàn tương đồng. Chương TBT của Hiệp định CPTPP có 13 điều và 7 Phụ lục, đây là Hiệp định thương mại tự do khu vực đầu tiên mà Việt Nam cam kết có thêm các Phụ lục về sản phẩm, hàng hoá cụ thể. Trong khi đó EVFTA gồm có 11 điều khoản và không có phụ lục nào.

Hai Chương TBT của CPTPP và EVFTA có 7 điều khoản tương tự gồm Mục tiêu; Phạm vi áp dụng; Định nghĩa; Tiêu chuẩn; Quy trình đánh giá sự phù hợp; Minh bạch hoá; Hợp tác và thuận lợi hoá thương mại và 12 điều khoản khác nhau cụ thể trong CPTPP có các điều khoản về Tích hợp với Hiệp định TBT, Giai đoạn phù hợp của quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, Trao đổi thông tin và thảo luận kỹ thuật, Uỷ ban TBT, Điểm hỏi đáp và các Phụ lục (rượu vang và rượu chưng cất; sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông; dược phẩm; mỹ phẩm; trang thiết bị y tế; công thức độc quyền cho phụ gia thực phẩm và thực phẩm bao gói sẵn; sản phẩm hữu cơ), trong khi đó EVFTA lại có các điều khoản cam kết về Khẳng định Hiệp định TBT của WTO, Quy chuẩn kỹ thuật, Hậu kiểm, Ghi dấu và ghi nhãn, Tham vấn, Thực thi. 

Xét về nội dung, CPTPP/TBT và EVFTA/TBT đều phải căn cứ trên các nguyên tắc cốt lõi của WTO/ TBT như không phân biệt đối xử, tạo thuận lợi thương mại, không tạo ra các rào cản không cần thiết cho thương mại quốc tế… Tuy nhiên, nếu WTO/TBT là những cam kết khung thì CPTPP/TBT và EVFTA/TBT cam kết cụ thể hơn, chi tiết hơn, có thể hiểu các nội dung, nguyên tắc của Hiệp định TBT đã được tích hợp trong các cam kết TBT của CPTPP và EVFTA. Mức độ cụ thể hay chi tiết trong cam kết phản ánh mong muốn của các nước tham gia hai hiệp định này. Ví dụ trong CPTPP/TBT, Điều 2 về xây dựng, thông qua và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật do các cơ quan chính phủ trung ương ban hành được tích hợp với các điều 2.1, 2.2, 2.4, 2.5, 2.9, 2.10, 2.11 và 2.12 của Hiệp định WTO/TBT; Điều 5. Tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế được tích hợp với đoạn D, E, F của Phụ lục 3 trong Hiệp định WTO/TBT. EVFTA/TBT không chỉ rõ các điều khoản của WTO/TBT được tích hợp vào Chương TBT nhưng khẳng định các quyền và nghĩa vụ theo Hiệp định này.

Về tiêu chuẩn, cả hai Chương TBT của CPTPP và EVFTA đều khẳng định vai trò của tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế trong việc xoá bỏ rào cản không cần thiết đối với thương mại, trong đó đều coi Quyết định mà Uỷ ban WTO/TBT ban hành về các nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn quốc tế là căn cứ để xác định một tiêu chuẩn thế nào là một tiêu chuẩn quốc tế. Quyết định này đưa ra 6 nguyên tắc để xác định tiêu chuẩn quốc tế giúp các nước sử dụng làm căn cứ khi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp của mình. 

Riêng Chương EVFTA/TBT bổ sung quy định liên quan tới hài hoà tiêu chuẩn trong đó lấy tiêu chuẩn quốc tế làm nền tảng để xem xét việc hài hoà. Ngoài ra còn yêu cầu tiêu chuẩn khi được quy định thành bắt buộc áp dụng trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp sẽ phải thực hiện minh bạch hoá. Yêu cầu này cũng chặt chẽ và chi tiết hơn so với Hiệp định WTO/TBT  .

Về quy chuẩn kỹ thuật, Chương EVFTA/TBT có một điều khoản riêng về quy chuẩn kỹ thuật quy định chi tiết hơn các điều 2.2, 2.7, Điều 13 của Hiệp định WTO/TBT. Để đáp ứng yêu cầu của EVFTA, quy chuẩn kỹ thuật phải được xây dựng căn cứ trên tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO), Uỷ ban Kỹ thuật điện quốc tế (IEC), Liên minh viễn thông quốc tế  (ITU) và Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm Codex (CAC), trừ khi những tiêu chuẩn này không phù hợp với mục tiêu hợp pháp như bảo vệ sức khoẻ, an toàn, bảo vệ môi trường… Cụ thể hơn so với WTO/TBT, EVFTA/TBT yêu cầu phải giải thích lý do vì sao tiêu chuẩn quốc tế đó được coi là không phù hợp. 

Chấp nhận tương đương quy chuẩn kỹ thuật là một quy định tại Điều 2.7 của Hiệp định WTO/TBT, tuy nhiên việc yêu cầu chấp nhận tương đương hay giải thích lý do trong trường hợp không chấp nhận tương đương quy chuẩn kỹ thuật được quy định cụ thể hơn trong EVFTA/TBT. 

CPTPP/TBT  không có điều khoản riêng về quy chuẩn kỹ thuật, thay vào đó các nghĩa vụ liên quan tới quy chuẩn kỹ thuật được đưa vào các điều khoản khác nhau của Chương, ví dụ quy định minh bạch hoá, quy định giai đoạn thực thi… đặc biệt quy chuẩn kỹ thuật là một đối tượng quan trọng của nghĩa vụ minh bạch hoá, do vậy việc thực hiện minh bạch hoá đối với quy chuẩn kỹ thuật được quy định trong CPTPP chặt chẽ và cụ thể hơn nhiều so với WTO/TBT. Ví dụ nghĩa vụ quy định công bố tất cả dự thảo quy chuẩn kỹ thuật, dự thảo bản sửa đổi bổ sung, văn bản đã ban hành của các dự thảo này theo yêu cầu thông báo của Hiệp định TBT hoặc Chương CTPPP/TBT trên trang công báo hoặc website chính thức riêng, hay quy định phải thông báo cả những quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với nội dung kỹ thuật của tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị quốc tế có khả năng tác động đáng kể lên thương mại, trong khi đó Điều 2.5 của Hiệp định TBT quy định quy chuẩn kỹ thuật nếu được xây dựng căn cứ trên tiêu chuẩn quốc tế sẽ được xem là không tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế và đồng nghĩa không phải thực hiện nghĩa vụ minh bạch hoá. 

Về đánh giá sự phù hợp, Điều 6 về đánh giá sự phù hợp của CPTPP có 16 khoản trong khi đó Điều 6 của EVFTA có 6 khoản. Đánh giá sự phù hợp của CPTPP tích hợp các điều 5.2, 5.4, 6.3, 6.4, 9.1, 9.2 và EVFTA tích hợp các điều 5.1, 5.2 và 5.4 của Hiệp định WTO/TBT. Cả hai Chương TBT đều yêu cầu nếu từ chối chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp phải giải thích lý do cụ thể về việc từ chối. 

CPTPP/TBT yêu cầu phí đánh giá sự phù hợp phải được tính toán dựa trên chi phí xấp xỉ của dịch vụ và không được yêu cầu hợp pháp hoá lãnh sự các hồ sơ đánh giá sự phù hợp bao gồm cả các loại phí liên quan.Trong khi đó, EVFTA nhấn mạnh nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) và Đối xử tối huệ quốc (MFN) trong việc áp dụng các loại phí về đánh giá sự phù hợp sản phẩm trong nước với nước ngoài và với nước thứ ba.

CPTPP yêu cầu không phân biệt đối xử giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp trong nước và tổ chức đánh giá sự phù hợp trên lãnh thổ của nước thành viên CPTPP. Ngoài ra CPTPP cũng quy định chặt chẽ những điều không được cấm, không được yêu cầu đối với hoạt động đánh giá sự phù hợp. Ví dụ không được yêu cầu tổ chức đánh giá sự phù hợp phải nằm trên lãnh thổ của mình hoặc phải có văn phòng đại diện tại lãnh thổ của mình, không được cấm áp dụng các hiệp định thừa nhận lẫn nhau để công nhận, cấp phép thừa nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp nằm ngoài nước. Bên cạnh đó cũng không được từ chối chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp vì các lý do như tổ chức công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện các hoạt động đánh giá nằm trên quốc gia có nhiều tổ chức công nhận, là một tổ chức phi chính phủ, không có văn phòng đại diện tại nước mình… 

EVFTA chủ yếu tập trung quy định các cơ chế giúp thúc đẩy, tạo thuận lợi cho việc chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp như việc căn cứ vào công bố phù hợp, thực hiện các thoả thuận tự nguyện giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp, chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp… 

Như vậy, về cơ bản có thể thấy cách tiếp cận về đánh giá sự phù hợp của CPTPP và EVFTA khác nhau mặc dù đều tích hợp và căn cứ trên nền tảng là Hiệp định TBT của WTO./.

ThS. Tôn Nữ Thục Uyên, Phó Giám đốc phụ trách Văn phòng TBT VN

Bài viết liên quan

Cách đơn giản để gia tăng chất lượng sản phẩm

Nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những điều quan trọng nhất để đạt được tăng trưởng doanh số bán hàng và lợi nhuận trong dài hạn nhờ vào việc đạt được sự hài lòng của khách hàng và người tiêu dùng.

Lợi ích đích thực từ việc chứng nhận ISO

Những lợi ích mà chứng nhận hệ thống quản lý ISO (chứng nhận ISO) đem lại là gì? Và liệu nó có thật sự hữu ích cho công ty/doanh nghiệp? Hãy cùng tìm hiểu trong bài dưới đây.

Công bố hợp quy vật liệu xây dựng - Đưa vật liệu xây dựng sản xuất, nhập khẩu vào thị trường Việt Nam

Như thông tin đã biết, sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra thị trường cần phải đạt yêu cầu về tiêu chuẩn (công bố hợp chuẩn/ công bố hợp quy sản phẩm) theo quy định của pháp luật. Điều này cũng là bắt buộc đối với loại hàng hóa vật liệu xây dựng.

Công bố hợp chuẩn: Hồ sơ và thủ tục chi tiết

Đứng trước những yêu cầu ngàng càng gắt gao của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hóa bắt buộc phải có những bước chuyển mình để đáp ứng được nhu cầu, mong đợi của người tiêu dùng. Trong đó, Chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường hiện nay là vấn đề cốt lõi. Sản phẩm, hàng hóa trước khi được đưa ra lưu thông trên thị trường, bên cạnh các quy định pháp luật về quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhãn mác hàng hóa,... thì việc thực hiện công bố cũng nằm trong các yêu cầu về đảm bảo chất lượng. Việc thực hiện công bố phù hợp tiêu chuẩn áp dụng (công bố hợp chuẩn) đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cho người tiêu dùng và cả các cơ quan quản lý, chức năng.  Cùng ISOCERT tìm hiểu thêm về Công bố hợp chuẩn và các bước thực hiện để giúp doanh nghiệp công bố dễ dàng, nhanh chóng hơn.

Hiệu lực của bản tự công bố sản phẩm là bao lâu?

Trong xã hội hiện đại, việc đa dạng hóa các sản phẩm nhằm mở rộng thị trường kinh doanh là điều mà mọi doanh nghiệp hướng tới để phát triển và phát triển bền vững. Số lượng hàng hóa, sản phẩm tăng nhanh chóng mặt cũng đồng thời phải song hành với chất lượng của chúng được đảm bảo và cải tiến không ngừng nghỉ. Bởi lẽ người tiêu dùng là trung tâm cốt lõi của môi trường kinh doanh. Và thực tế là tất cả chúng ta đều mong muốn được trải nghiệm và sử dụng những sản phẩm tốt nhất và hơn thế nữa.

Tin tức và Sự kiện liên quan

Tổng Kết Chương Trình Đào Tạo Năng Lực Quản Lý Trong Ngành Sản Xuất

Chương trình đào tạo năng lực quản lý trong ngành sản xuất do ISOCERT tổ chức đã diễn ra thành công tốt đẹp, với sự tham gia và hưởng ứng của hơn 100 anh/chị quản lý của các doanh nghiệp

ISOCERT Đánh Giá ISO 9001:2015 Tại Công Ty Cổ Phần Phụ Gia PVC Xanh

Buổi đánh giá giúp Công ty CP Phụ Gia PVC Xanh thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, xây dựng nền tảng cho việc đạt chứng nhận sau này

ISOCERT Đánh Giá ISO 9001 Tại Công Ty Cổ Phần Starpoly

Thực hiện đánh giá ISO 9001 là bước tiến quan trọng, giúp Công ty Cổ phần Starpoly thành công hơn trong tương lai

Thông báo chuyển đổi ISO 22003-1:2022, thay thế ISO/TS 22003:2013

Chuyển đổi từ tiêu chuẩn ISO/TS 22003:2013 sang ISO 22003-1:2023 sẽ có tác động đến khách hàng làm chứng nhận ISO 22000, HACCP

Những điều cần lưu ý đối với khách hàng được chứng nhận ISO của ISOCERT

Thông báo về hướng dẫn sử dụng dấu chứng nhận trong văn bản tài liệu, quảng bá, bao bì sản phẩm; Đánh giá giám sát và duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận.

Bình luận

! Nhập đánh giá không được để trống

! Họ và tên không được để trống

! Số điện thoại không được để trống

Bài viết liên quan

Cách đơn giản để gia tăng chất lượng sản phẩm

Nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những điều quan trọng nhất để đạt được tăng trưởng doanh số bán hàng và lợi nhuận trong dài hạn nhờ vào việc đạt được sự hài lòng của khách hàng và người tiêu dùng.

Lợi ích đích thực từ việc chứng nhận ISO

Những lợi ích mà chứng nhận hệ thống quản lý ISO (chứng nhận ISO) đem lại là gì? Và liệu nó có thật sự hữu ích cho công ty/doanh nghiệp? Hãy cùng tìm hiểu trong bài dưới đây.

Công bố hợp quy vật liệu xây dựng - Đưa vật liệu xây dựng sản xuất, nhập khẩu vào thị trường Việt Nam

Như thông tin đã biết, sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra thị trường cần phải đạt yêu cầu về tiêu chuẩn (công bố hợp chuẩn/ công bố hợp quy sản phẩm) theo quy định của pháp luật. Điều này cũng là bắt buộc đối với loại hàng hóa vật liệu xây dựng.

Công bố hợp chuẩn: Hồ sơ và thủ tục chi tiết

Đứng trước những yêu cầu ngàng càng gắt gao của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hóa bắt buộc phải có những bước chuyển mình để đáp ứng được nhu cầu, mong đợi của người tiêu dùng. Trong đó, Chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường hiện nay là vấn đề cốt lõi. Sản phẩm, hàng hóa trước khi được đưa ra lưu thông trên thị trường, bên cạnh các quy định pháp luật về quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhãn mác hàng hóa,... thì việc thực hiện công bố cũng nằm trong các yêu cầu về đảm bảo chất lượng. Việc thực hiện công bố phù hợp tiêu chuẩn áp dụng (công bố hợp chuẩn) đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cho người tiêu dùng và cả các cơ quan quản lý, chức năng.  Cùng ISOCERT tìm hiểu thêm về Công bố hợp chuẩn và các bước thực hiện để giúp doanh nghiệp công bố dễ dàng, nhanh chóng hơn.

Hiệu lực của bản tự công bố sản phẩm là bao lâu?

Trong xã hội hiện đại, việc đa dạng hóa các sản phẩm nhằm mở rộng thị trường kinh doanh là điều mà mọi doanh nghiệp hướng tới để phát triển và phát triển bền vững. Số lượng hàng hóa, sản phẩm tăng nhanh chóng mặt cũng đồng thời phải song hành với chất lượng của chúng được đảm bảo và cải tiến không ngừng nghỉ. Bởi lẽ người tiêu dùng là trung tâm cốt lõi của môi trường kinh doanh. Và thực tế là tất cả chúng ta đều mong muốn được trải nghiệm và sử dụng những sản phẩm tốt nhất và hơn thế nữa.

Tin tức và Sự kiện liên quan

Tổng Kết Chương Trình Đào Tạo Năng Lực Quản Lý Trong Ngành Sản Xuất

Chương trình đào tạo năng lực quản lý trong ngành sản xuất do ISOCERT tổ chức đã diễn ra thành công tốt đẹp, với sự tham gia và hưởng ứng của hơn 100 anh/chị quản lý của các doanh nghiệp

ISOCERT Đánh Giá ISO 9001:2015 Tại Công Ty Cổ Phần Phụ Gia PVC Xanh

Buổi đánh giá giúp Công ty CP Phụ Gia PVC Xanh thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, xây dựng nền tảng cho việc đạt chứng nhận sau này

ISOCERT Đánh Giá ISO 9001 Tại Công Ty Cổ Phần Starpoly

Thực hiện đánh giá ISO 9001 là bước tiến quan trọng, giúp Công ty Cổ phần Starpoly thành công hơn trong tương lai

Thông báo chuyển đổi ISO 22003-1:2022, thay thế ISO/TS 22003:2013

Chuyển đổi từ tiêu chuẩn ISO/TS 22003:2013 sang ISO 22003-1:2023 sẽ có tác động đến khách hàng làm chứng nhận ISO 22000, HACCP

Những điều cần lưu ý đối với khách hàng được chứng nhận ISO của ISOCERT

Thông báo về hướng dẫn sử dụng dấu chứng nhận trong văn bản tài liệu, quảng bá, bao bì sản phẩm; Đánh giá giám sát và duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận.

0
0976389199
scrollTop
zalo
0976389199 Gọi báo giá zalo Zalo