ISO 7971-1: 2009 quy định phương pháp chuẩn để xác định khối lượng riêng, được gọi là “khối lượng trên một ha”, của ngũ cốc dưới dạng hạt.
CHÚ THÍCH: Một số phương pháp thông thường được sử dụng ở các quốc gia khác nhau. Phương pháp thông thường để xác định khối lượng riêng, được gọi là "khối lượng trên một haolit", được nêu trong ISO 7971-3.
Đối với mục đích của tài liệu này, các thuật ngữ và định nghĩa sau sẽ được áp dụng.
2.1
mật độ số lượng lớn
"Khối lượng trên một haolit"
Tỷ lệ giữa khối lượng của một loại ngũ cốc với thể tích mà nó chiếm được sau khi được đổ vào một vật chứa trong các điều kiện xác định rõ
CHÚ THÍCH 1: Mật độ khối lượng lớn được biểu thị bằng kilôgam trên héc ta hạt khi nhận được.
CHÚ THÍCH 2: Tỷ trọng khối lượng lớn, như được định nghĩa trong phần này của ISO 7971, khác với "tỷ trọng đóng gói" hoặc "tỷ trọng nội tại" của ngũ cốc.
TCVN 4996-1:2011
ISO 7971-1:2009
[1] ISO 24333, Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Lấy mẫu
[2] OIML R 15, Dụng cụ đo khối lượng hectolit của ngũ cốc. Có sẵn (2009-04-24) tại: http://www.oiml.org/publications/R/R015-e74.pdf
[3] Chỉ thị của Hội đồng 71/347 / EEC, ngày 12 tháng 10 năm 1971, Tính gần đúng luật của các Quốc gia Thành viên liên quan đến việc đo khối lượng tiêu chuẩn trên mỗi thể tích lưu trữ của ngũ cốc. Chính thức J. L (239), Phụ lục I. Có sẵn (2009-04-24) tại: http: //eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do? Uri = CELEX: 31971L0347: EN: HTML